Về bờ trong chứng khoán là gì? Các từ lóng chứng khoán?

Về bờ trong chứng khoán là gì? Các kinh nghiệm giúp nhà đầu tư về bờ? Tổng hợp các từ lóng hay được sử dụng trên thị trường chứng khoán?

Một số các chủ thể là những nhà đầu tư thường sẽ dễ dàng bán tháo ồ ạt và thanh lý hầu hết các tài sản rủi ro của họ khi thị trường chứng khoán sụp đổ. Thực tế thì áp lực chốt lãi hiện tại là câu chuyện của một nhóm người may mắn. Không ít nhà đầu tư khi tham gia giao dịch thì vẫn chưa về bờ khi lần trước lỡ đặt niềm tin vào đà tăng của thị trường và cuối cùng phải ngậm quả đắng liên tục. Về bờ trong chứng khoán là gì? Các từ nóng chứng khoán?

Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

1. Về bờ trong chứng khoán là gì?

Chứng khoán (Tiếng Anh: securities) được hiểu cơ bản là một bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán với tài sản hoặc phần vốn của công ty hay tổ chức đã phát hành. Chứng khoán thực chất thì cũng có thể là hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hay dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các hình thức khác. Chứng khoán cũng được coi là một phương tiện hàng hóa trừu tượng có thể thỏa thuận và có thể thay thế được, đại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán được hiểu chính là tài sản, bao gồm các loại như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký; chứng khoán phái sinh và các loại chứng khoán khác.

Về bờ trong chứng khoán được hiểu cơ bản chính là giá cổ phiếu sẽ trở về mức giá đã mua.

2. Các kinh nghiệm giúp nhà đầu tư về bờ:

Kinh nghiệm giúp nhà đầu tư về bờ nhanh nhất bao gồm:

- Các nhà đầu tư cần tìm hiểu kinh nghiệm đầu tư chứng khoán từ Warren Buffett.

- Các nhà đầu tư cần học cách định giá cổ phiếu để chốt lời và lỗ.

- Khi thị trường trải qua chuỗi giảm điểm kéo dài, thậm chí vài tháng, thanh khoản thấp, phiên sau thấp hơn phiên trước thì có thể thị trường đang tạo đáy dài hạn.

- Việc xác định đáy thị trường được coi là khá khó khăn bởi để đi từ đỉnh xuống đáy, phải phá nhiều mốc hỗ trợ, tạo nhiều phiên giao dịch thoát hàng, sau đó thị trường giảm nhẹ bào mòn cổ phiếu, khiến giới hạn kiên nhẫn của bạn đã hết, thanh khoản bùng nổ và sau đó vài phiên mới chạm đáy để quay lại tăng điểm.

- Các nhà đầu tư cần lựa chọn đầu tư an toàn bằng các phương án như đa dạng hóa danh mục đầu tư, không nên bỏ hết trứng vào một giỏ để phân bố rủi ro. Tuy nhiên phương pháp này đôi khi sẽ không tạo ra được lợi nhuận cao.

- Các nhà đầu tư chỉ đầu tư vào các công ty lớn.

3. Các từ lóng chứng khoán:

Có nhiều từ lóng chứng khoán, chúng ta có thể kể đến các từ sau đây:

- Tuột quần:

Từ này có nghĩa là thị trường, chứng khoán nào đấy đi xuống.

- Cởi trần:

Từ này có nghĩa là thị trường, chứng khoán nào đấy đi lên, chạm trần (nghĩa là tăng tối đa trong biên độ cho phép).

- Kẹp trym:

Từ này có nghĩa là người đầu cơ giá lên nhưng bị tình trạng “uột quần nên các chủ thể đã bị kẹp, cho nên từ này còn ám chỉ việc chim rút không kịp nên bị kẹp chim.

- Cụt trym (viết đúng là cụt chim):

Từ này có nghĩa là bị thua lỗ trong đầu tư chứng khoán do rút vốn không kịp.

- Bò tùng xẻo:

Bò tùng xẻo chính là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Bò tùng xẻo chỉ tình trạng thị trường giảm giá nhưng không xuống mạnh mà mỗi ngày xuống một ít làm tài khoản nhà đầu tư thua lỗ từ từ, mất vốn lúc nào không biết. Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bởi vì những ảnh hưởng của các mã chứng khoán có vốn hóa lớn (Large Cap) nên có thể chỉ số thị trường không giảm mạnh nhưng giá các cổ phiếu riêng lẻ lại giảm sâu. Điều này khiến nhiều nhà đầu tư chỉ nhìn vào một mình chỉ số thì có thể sẽ không đánh giá hết được rủi ro đối với danh mục đầu tư của mình.

- Lên đọt:

Từ này có nghĩa là trót đua trần CP giá quá cao.

- Cưa chân bàn:

Từ này có nghĩa là bình quân giá xuống.

- Lùa gà, dụ gà:

Chứng khoán nước ta bây giờ lắm cạm bẫy, và ngày càng tinh vi để nhằm mục đích có thể dụ những nhà đầu tư thiếu kinh nghiệm.

- Xài Đòn gánh:

Từ này có nghĩa là sử dụng margin.

- Tát ao (Washout):

Từ này có nghĩa là một ngày cộng hưởng mà nhiều nhà đầu tư, đầu cơ đồng loạt thoát khỏi thị trường. Thực ra ở những thị trường không có biên độ thì phiên wash out mới giúp xác định khoảng đáy, còn thị trường Việt Nam có biên độ nên không thể totally washout trong 1 phiên được được mà cần nhiều phiên

- Hàng nóng:

Từ này có nghĩa là cách mà dân chơi chứng khoán dành chỉ những cổ phiếu tốt (blue-chip), luôn được giới đầu tư săn tìm như Ngân hàng, dầu khí, viễn thông… Hàng nóng là hàng có đội lái, nó sẽ chỉ tăng mạnh khi đội lái gom đủ hàng

- Khoai tây:

Các nhà đầu tư nước ngoài, xuất phát từ cách làm âm thầm như củ khoai và vì nó là Tây nên gọi là khoai tây.

- Chim lợn:

Từ này có nghĩa là chim cú mèo, người ta tin rằng loại chim này rất xui xẻo, báo hiệu sẽ có cái chết… thuật ngữ này ám chỉ những kẻ chuyên kêu réo thị trường đi xuống, thị trường sẽ chết để mua vào với giá rẻ. “Còn ham hố thì còn đi bằng nạng gỗ” là slogan.

- Bìm bịp:

Từ này có nghĩa là  ám chỉ những người đang ôm 1 bụng cổ, lúc nào cũng oang oang TT đang rất tốt để bán cổ mình đang nắm giữ. “Bán là thua, mua là thắng” là slogan.

- Bơm vá:

Từ này có nghĩa là thổi phồng một loại cổ phiếu nào đó để nhằm bán ra kiếm lợi. Việc bơm vá còn ám chỉ ai đó PR một cổ phiếu nào đấy quá mức (bơm lên) mà lờ qua các thông tin bất lợi (vá chổ thủng).

- Lướt sóng:

Từ này có nghĩa là dựa vào tình hình thị trường lên cao xuống thấp trong một thời gian ngắn giống như những con sóng để mua vào, bán ra kiếm lời.

- Lờ đờ:

Từ này có nghĩa là ám chỉ các nhà lãnh đạo, xuất phát từ việc viết tắt chữ lãnh đạo là “lđ”.

- Beartrap:

Từ này có nghĩa là bẫy gấu, ý muốn nói là những nhà đầu cơ giá xuống sẽ bị mắc bẫy.

- Uptrend:

Từ này có nghĩa là thị trường tăng điểm một cách bình thường.

- Downtrend:

Từ này có nghĩa là thị trường giảm điểm một cách bình thường.

- Đảo hàng:

Từ này có nghĩa là hoạt động mua bán chứng khoán để tái cơ cấu lại danh mục đầu tư. Đây có thể là hoạt động bán ra các chứng khoán xấu để mua vào chứng khoán tốt, cắt lỗ chứng khoán giảm sâu để mua lại với giá thấp hơn…

- Con bò:

Từ này có nghĩa là ám chỉ những nhà đầu cơ giá lên, từ này xuất phát từ tiếng Anh (Bull: con bò) sau đó du nhập vào Việt Nam. Loài bò là loại chỉ khoái hùng hục xông lên phía trên… nên nó được dùng làm hình tượng ám chỉ nhà đầu cơ giá lên.

- Con gấu:

Từ này có nghĩa là ám chỉ những nhà đầu cơ giá xuống, từ này cũng xuất phát từ tiếng Anh (Bear: con gấu) sau đó du nhập vào Việt Nam. Loài gấu có thói quen leo lên trên cây cao, ăn mật ong rồi sau khi say mật thì… buông tay ra để rơi xuống đất. Tuy nhiên nhờ mật gấu tan ra nên một lúc sau thì gấu tỉnh lại (nên mật gấu rất quý).

- Con sói, Cá mập, Tay to:

Đây là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Cá mập hay Tay to dùng để chỉ giới đầu tư có nguồn lực vốn lớn, nhà đầu tư tổ chức có ảnh hưởng đến giao dịch trên thị trường.

- Con cừu, Cá cơm:

Đây là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Cá cơm ám chỉ tầng lớp nhà đầu tư nhỏ lẻ, có tiềm lực vốn mỏng, khả năng tiếp cận thông tin không nhanh bằng và thường thua thiệt trước các nhà đầu tư VIP, nhà đầu tư “cá mập”, các nhà đầu tư tổ chức như công ty quản lý quỹ, công ty chứng khoán, công ty tài chính…

- Con cừu:

Từ này có nghĩa là ám chỉ những nhà đầu tư thiếu hiểu biết, khờ khạo như loài cừu.

- Cổ cánh:

Từ này có nghĩa là cổ phiếu, trái phiếu, chứng khoán nói chung. Từ này xuất phát từ chữ “cổ” trong cổ phiếu.

- Máng lợn:

Từ này có nghĩa là nhà đầu tư bị sạch túi, chỉ còn cái máng lợn giống như truyện ông lão đánh cá và con cá vàng, cuối cùng ông lão cũng chỉ còn cái máng lợn.

- Hasino:

Đây là sự kết hợp giữa từ Hastc và Casino, nghĩa là sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội giống như là nơi đánh bạc tập trung

- Hosino:

Đây là sự kết hợp giữa từ Hose và Casino, nghĩa là sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh giống như là nơi đánh bạc tập trung

- Củ sả:

Từ này có nghĩa là xả hàng ra với khối lượng lớn hơn khối lượng mua…

- Đội lái: 1 nhóm tay to kết hợp để đánh lên hay xuống 1 cổ phiếu nào đó.

- Bulltrap:

Từ này có nghĩa là cái bẫy bò, ý muốn nói là những nhà đầu cơ giá lên sẽ bị mắc bẫy.

- Line (lai):

Đây là từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Line (lai) dùng để chỉ mức tăng/giảm giá của chứng khoán, thường là 100 đồng. Ví dụ: Cổ phiếu ABC hôm nay chỉ tăng có 2 line à (200 đồng).

- Múc - Xúc:

Đây là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Dùng để chỉ mua vào với quyết tâm cao độ, mua bằng mọi giá. Ngược lại với Xả/Thoát hàng bằng mọi giá.

- Tỏi - giá trị giao dịch: Đây là một từ lóng, từ dân dã được giới đầu tư chứng khoán sử dụng. Tỏi tức là tỷ đồng, dùng để nói về giá trị giao dịch của cổ phiếu hay toàn thị trường tính theo đơn vị là tỷ đồng.

    5 / 5 ( 1 bình chọn )