FED là gì? Tìm hiểu về Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Mỹ)?

Hệ thống Dự trữ Liên bang không thuộc "sở hữu" của bất kỳ ai. Nó được tạo ra vào năm 1913 bởi Đạo luật Dự trữ Liên bang để phục vụ như là ngân hàng trung ương của quốc gia. Hội đồng Thống đốc là một cơ quan của chính phủ liên bang, báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước Quốc hội. Vậy Cục Dự trữ liên bang Hoa Kỳ được hiểu như thế nào?

1. FED là gì?

- Cục Dự trữ Liên bang (tiếng Anh: Federal Reserve System – Fed), hệ thống Dự trữ Liên bang (FRS), thường được gọi đơn giản là Fed, là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ và được cho là tổ chức tài chính quyền lực nhất trên thế giới. Nó được thành lập để cung cấp cho đất nước một hệ thống tài chính tiền tệ an toàn, linh hoạt và ổn định. Ngân hàng trung ương là một tổ chức tài chính được đặc quyền kiểm soát việc sản xuất và phân phối tiền và tín dụng cho một quốc gia hoặc một nhóm quốc gia. Trong các nền kinh tế hiện đại, ngân hàng trung ương thường chịu trách nhiệm hoạch định  chính sách tiền tệ  và điều tiết các ngân hàng thành viên.

- Fed bao gồm 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực, mỗi Ngân hàng chịu trách nhiệm về một khu vực địa lý cụ thể của Hoa Kỳ. Hệ thống Dự trữ Liên bang (hay Fed) là ngân hàng trung ương và cơ quan quản lý tiền tệ của Hoa Kỳ.
- Fed cung cấp cho quốc gia một hệ thống tài chính tiền tệ an toàn, linh hoạt và ổn định. Hệ thống Dự trữ Liên bang bao gồm 12 Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực, mỗi Ngân hàng chịu trách nhiệm về một khu vực địa lý cụ thể của Hoa Kỳ. Các nhiệm vụ chính của Fed bao gồm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, giám sát và điều tiết các ngân hàng, duy trì sự ổn định tài chính và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ của Fed và quản lý nguồn cung tiền của quốc gia.

2. Tìm hiểu về Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ:

- Lịch sử hình thành: Fed được thành lập theo Đạo luật Dự trữ Liên bang , được Tổng thống Woodrow Wilson ký vào ngày 23 tháng 12 năm 1913, để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính năm 1907. Trước đó, Mỹ là cường quốc tài chính lớn duy nhất không có ngân hàng trung ương. Sự ra đời của nó đã bị kết thúc bởi các cuộc khủng hoảng tài chính lặp đi lặp lại ảnh hưởng đến nền kinh tế Hoa Kỳ trong thế kỷ trước, dẫn đến sự gián đoạn kinh tế nghiêm trọng do các ngân hàng thất bại và phá sản kinh doanh . Một cuộc khủng hoảng vào năm 1907 đã dẫn đến những lời kêu gọi thành lập một thể chế có thể ngăn chặn sự hoảng loạn và gián đoạn.
- Quyền hạn: Fed có quyền hành động rộng rãi để đảm bảo sự ổn định tài chính và nó là  cơ quan quản lý chính  của các ngân hàng là thành viên của Hệ thống Dự trữ Liên bang. Nó đóng vai trò là người  cho vay phương sách cuối cùng  đối với các tổ chức thành viên không có nơi nào khác để vay. Thường được gọi đơn giản là Fed, nó có nhiệm vụ đảm bảo có sự ổn định tài chính trong hệ thống. Nó cũng là cơ quan quản lý chính của các tổ chức tài chính của đất nước.
- Hệ thống Fed: Hệ thống được tạo thành từ 12 Ngân hàng Liên bang khu vực . Các công ty này có trụ sở tại Boston, New York, Philadelphia, Cleveland, Richmond, Atlanta, Chicago, St. Louis, Minneapolis, Kansas City, Dallas và San Francisco.
- Nhiệm vụ của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ:   Các mục tiêu chính sách tiền tệ của Cục Dự trữ Liên bang gồm hai mặt : thúc đẩy các điều kiện kinh tế đạt được (1) giá cả ổn định và (2) việc làm bền vững tối đa. Các nhiệm vụ của Fed có thể được phân loại thêm thành bốn lĩnh vực chung:
+ Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia bằng cách tác động đến các điều kiện tiền tệ và tín dụng trong nền kinh tế Hoa Kỳ để đảm bảo việc làm tối đa, giá cả ổn định và lãi suất dài hạn vừa phải .
+ Giám sát và điều tiết các tổ chức ngân hàng nhằm đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính ngân hàng Hoa Kỳ và bảo vệ quyền tín dụng của người tiêu dùng.
+ Duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và có rủi ro hệ thống .
+ Cung cấp các dịch vụ tài chính, bao gồm vai trò nòng cốt trong việc vận hành hệ thống thanh toán quốc gia, các tổ chức lưu ký, chính phủ Hoa Kỳ và các tổ chức chính thức nước ngoài.
- Cơ cấu tổ chức của Fed: Có bảy thành viên của Hội đồng Thống đốc, những người được đề cử bởi tổng thống và được Thượng viện Hoa Kỳ chấp thuận. Mỗi thống đốc phục vụ tối đa 14 năm, và mỗi lần bổ nhiệm thống đốc được bổ nhiệm hai năm để hạn chế quyền lực của tổng thống. Ngoài ra, luật pháp quy định rằng các cuộc hẹn đại diện cho tất cả các lĩnh vực rộng lớn của nền kinh tế Hoa Kỳ.
- Fed độc lập: Sự độc lập của ngân hàng trung ương đề cập đến câu hỏi liệu những người giám sát chính sách tiền tệ có nên bị ngắt kết nối hoàn toàn với lĩnh vực chính phủ hay không. Những người ủng hộ sự độc lập thừa nhận ảnh hưởng của chính trị trong việc thúc đẩy chính sách tiền tệ có thể ủng hộ việc tái bầu cử trong thời gian gần nhưng gây ra thiệt hại kinh tế lâu dài về sau. Những người chỉ trích sự độc lập nói rằng ngân hàng trung ương và chính phủ phải được phối hợp chặt chẽ trong chính sách kinh tế của họ và các ngân hàng trung ương phải có sự giám sát về mặt quy định.

- Fed cũng được coi là độc lập vì các quyết định của nó không phải được tổng thống hoặc bất kỳ quan chức chính phủ nào khác phê chuẩn. Tuy nhiên, nó vẫn phải chịu sự giám sát của Quốc hội và phải hoạt động trong khuôn khổ các mục tiêu chính sách kinh tế và tài khóa của chính phủ. Lo ngại về việc mở rộng bảng cân đối của Cục Dự trữ Liên bang và các gói cứu trợ rủi ro  cho các công ty như American International Group, Inc. (AIG) đã dẫn đến yêu cầu tăng cường  tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.5 6 Các cuộc gọi gần đây ở Washington để "kiểm toán" Cục Dự trữ Liên bang có khả năng làm suy yếu tình trạng độc lập của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ.  Fed được coi là độc lập vì các quyết định của nó không cần phải được phê chuẩn.

- Nguồn thu nhập chính của Fed là phí lãi đối với một loạt chứng khoán của chính phủ Hoa Kỳ mà họ đã mua được thông qua các hoạt động thị trường mở (OMO) . Các nguồn thu nhập khác bao gồm lãi đầu tư bằng ngoại tệ, lãi cho vay các tổ chức lưu ký và phí dịch vụ -  chẳng hạn như thanh toán bù trừ séc và chuyển tiền -  được cung cấp cho các tổ chức này. Sau khi thanh toán các khoản chi phí, Fed chuyển phần còn lại của khoản thu nhập của mình cho Bộ Tài chính Hoa Kỳ .

- Hệ thống thanh toán của Cục Dự trữ Liên bang, thường được gọi là Fedwire, di chuyển hàng nghìn tỷ đô la hàng ngày giữa các ngân hàng trên khắp Hoa Kỳ. Giao dịch là để thanh toán trong ngày. Do hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính 2008  , Fed đã chú ý nhiều hơn đến rủi ro tạo ra bởi độ trễ thời gian giữa thời điểm các khoản thanh toán được thực hiện sớm trong ngày và khi chúng được giải quyết và đối chiếu. Các tổ chức tài chính lớn đang bị Fed gây áp lực để cải thiện việc giám sát thời gian thực đối với các khoản thanh toán và  rủi ro tín dụng , vốn chỉ có sẵn vào cuối ngày.

- Hội đồng Thống đốc của Cục Dự trữ Liên bang chịu trách nhiệm thiết lập các yêu cầu về dự trữ . Đây là lượng tiền mà các ngân hàng bắt buộc phải giữ để đảm bảo họ có đủ để đáp ứng các khoản rút tiền đột ngột. Nó cũng đặt ra lãi suất chiết khấu , là lãi suất mà Fed tính đối với các khoản vay dành cho các tổ chức tài chính và các ngân hàng thương mại khác. Mặt khác, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ chính của Cục Dự trữ Liên bang. Nó chịu trách nhiệm cho các hoạt động thị trường mở bao gồm cả việc mua và bán chứng khoán của chính phủ.

- FOMC bao gồm Hội đồng Thống đốc - được gọi là Hội đồng Dự trữ Liên bang (FRB) - chủ tịch của Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York, và chủ tịch của bốn Ngân hàng Dự trữ Liên bang khu vực khác phục vụ trên cơ sở luân phiên.

- Ủy ban chịu trách nhiệm về các quyết định chính sách tiền tệ, được phân thành ba lĩnh vực - tối đa hóa việc làm, ổn định giá cả và điều tiết lãi suất dài hạn. Hai điều đầu tiên được gọi là nhiệm vụ kép của Fed. Các ngân hàng trung ương trên toàn cầu, bao gồm cả Fed, cũng đã sử dụng một công cụ được gọi là  nới lỏng định lượng (QE)  để mở rộng tín dụng tư nhân, hạ lãi suất và tăng hoạt động đầu tư và thương mại thông qua việc ra quyết định của FOMC. Nới lỏng định lượng chủ yếu được sử dụng để kích thích các nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái khi tín dụng khan hiếm, ví dụ như trong và sau  cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 .

    5 / 5 ( 1 bình chọn )